1. Hỏi: Tôi là Việt kiều định cư ở Mỹ về Việt Nam thăm thân nhân, nay đã hết hạn thị thực, tạm trú, tôi muốn tiếp tục ở lại Việt Nam thêm thì trình tự, thủ tục như thế nào? Thời gian bao lâu tôi có thể nhận được kết quả?
- Trả lời: Ông/bà sử dụng mẫu N5 “Tờ khai đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú” để khai đầy đủ thông tin của bản thân, người bảo lãnh.
- Đến Công an phường/xã nơi ông/bà tạm trú để xin xác nhận vào tờ khai.
- Sau đó, đem theo hộ chiếu, thị thực và tờ khai đã xác nhận đến Phòng Quản lý xuất nhập cảnh của tỉnh/ thành phố nơi tạm trú nộp hồ sơ để được xem xét giải quyết.
Theo qui định, sau 05 ngày làm việc, ông/bà sẽ được trả lời kết quả.
2.Hỏi: Thị thực tạm trú của tôi chỉ còn 01 ngày là hết hạn, khi gia hạn thêm thì sau 05 ngày mới nhận được chứng nhận tạm trú mới. Vậy khi Công an kiểm tra giấy tờ thì tôi có bị phạt hay không?
- Trả lời: Theo điều 20 Nghị định 73/2010/NĐ-CP ngày 12/07/2010 qui định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội thì trường hợp này của ông/bà không bị phạt. Ông/bà vẫn đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh gia hạn tạm trú bình thường và trong trường hợp bị cơ quan Công an kiểm tra ông/bà có thể xuất trình giấy biên nhận (giấy hẹn) do Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh giao cho ông/bà. Tuy nhiên, theo qui định, trước khi thị thực hết hạn 05 ngày, ông/bà phải đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh để làm thủ tục gia hạn thêm.
3, Hỏi: Tôi là Việt kiều về thăm quê hương đã có giấy miễn thị thực 05 năm nhưng 03 tháng tôi lại phải đi gia hạn tạm trú một lần. Tôi có thể xin gia hạn mỗi lần là 06 tháng đến 01 năm được không để bớt thời gian và công sức đi lại?
- Trả lời: Đối với người nước ngoài sử dụng giấy miễn thị thực có giá trị nhập cảnh trong thời gian 05 năm thì mỗi lần nhập cảnh được tạm trú không quá 90 ngày. Sau khoảng thời gian trên nếu ông/bà có nhu cầu ở lại Việt Nam thêm thì tiến hành làm thủ tục gia hạn chứng nhận tạm trú, mỗi lần gia hạn cũng không quá 90 ngày. Tuy nhiên nếu ông/bà có nhu cầu xin gia hạn tạm trú 06 tháng thì ông/bà phải đề nghị (theo mẫu của phòng Quản lý xuất nhập cảnh cung cấp) với Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh để cấp thị thực, tạm trú mới. Lệ phí thị thực 06 tháng/1 lần là 55 USD.
4. Hỏi: Trong những trường hợp nào tôi có thể xin cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế mà không cần qua bảo lãnh duyệt nhân sự?
- Trả lời: Các trường hợp người nước ngoài được xin cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Việt Nam trong những trường hợp sau đây:
a) Vào Việt Nam dự tang lễ thân nhân, thăm thân nhân đang bị ốm nặng;
b) Xuất phát từ nước không có cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam;
c) Vào Việt Nam du lịch theo chương trình do các doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam tổ chức;
d) Vào Việt Nam hỗ trợ kỹ thuật khẩn cấp cho công trình, dự án; cấp cứu người bị bệnh nặng, người bị tai nạn; cứu hộ thiên tai, dịch bệnh ở Việt Nam;
đ) Vào Việt Nam vì lý do khẩn cấp khác.
5.Hỏi: Thị thực có giá trị 01 lần và nhiều lần khác nhau như thế nào?
- Trả lời: Thị thực có giá trị 01 lần là thị thực chỉ sử dụng 01 lần trong thời hạn không quá 12 tháng; thị thực nhiều lần có giá trị sử dụng nhiều lần trong thời hạn không quá 12 tháng. Có nghĩa là, thị thực có giá trị 01 lần chỉ được nhập cảnh 01 lần, còn thị thực nhiều lần có giá trị nhập cảnh nhiều lần qua cửa khẩu trong thời hạn cho phép của thị thực được cấp.
6.Hỏi: Công ty tôi có thuê người nước ngoài làm việc và đã xin cấp thẻ tạm trú. Nhưng nay họ đã chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, thẻ tạm trú vẫn còn giá trị. Vậy Công ty tôi có trách nhiệm gì với thẻ tạm trú này?
-Trả lời: Đối với trường hợp lao động nước ngoài đã được cấp thẻ trạm trú nay chấm dứt hợp đồng hoặc tự ý bỏ việc thì cơ quan, tổ chức bảo lãnh phải thu hồi thẻ tạm trú nộp lại cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh. Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh sẽ cấp thị thực, tạm trú phù hợp cho người nước ngoài đó để xuất cảnh. Trong trường hợp không thu hồi được thẻ tạm trú thì cơ quan, tổ chức bảo lãnh phải có văn bản gửi Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nêu rõ lý do và đề nghị Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hủy thẻ tạm trú đã được cấp cho người nước ngoài đó.
7. Hỏi: Tôi có thẻ thường trú 03 năm vậy tôi có thể tạm trú bất kỳ nơi đâu trên lãnh thổ Việt Nam mà không cần phải khai báo với Công an phường nơi tôi tạm trú đúng không? Nếu tôi không khai báo tạm trú thì theo qui định của Pháp luật tôi có bị phạt không?
- Trả lời: Người nước ngoài thường trú phải khai báo tạm trú với Công an phường, xã nơi người đó tạm trú nếu nghỉ qua đêm ngoài địa chỉ thường trú đã đăng ký. Theo điều 20 nghị định 73/2010/NĐ-CP ngày 12/07/2010 của Chính phủ qui định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt như sau:
- Theo điểm e khoản 2, phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp người nước ngoài không khai báo tạm trú theo qui định hoặc sử dụng giấy chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 15 ngày trở xuống mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Theo điểm e khoản 3, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp người nước ngoài không khai báo tạm trú theo qui định hoặc sử dụng giấy chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
8. Hỏi: Tôi là Việt kiều Mỹ. Do công việc tôi thường phải ở Việt Nam thời gian dài. Mỗi lần ở lại tôi đều phải đi gia hạn chứng nhận tạm trú và cảm thấy rất bất tiện. Nay tôi muốn hỏi quí cơ quan, tôi có thể xin làm thủ tục hồi hương để thêm quốc tịch Việt Nam và xin cấp hộ chiếu Việt Nam được không? Nhưng tôi không biết mình có được giữ quốc tịch Mỹ không?
- Trả lời: Theo thông tư liên tịch số 05/2009/TTLT-BCA-BNG ngày 12/05/2009 của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao về hướng dẫn thủ tục giải quyết cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đăng ký thường trú tại Việt Nam, nếu ông/bà có các giấy tờ có giá trị chứng minh có quốc tịch Việt Nam, trước đây chưa xin từ bỏ quốc tịch Việt Nam và giấy tờ chứng minh có nhà ở hợp pháp tại Việt Nam thì ông/bà có thể đề nghị được về Việt Nam thường trú. Pháp luật hiện hành của Việt Nam không yêu cầu ông/bà phải từ bỏ quốc tịch nước ngoài khi làm các thủ tục về thường trú tại Việt Nam.
Lưu ý: Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký thường trú tại Việt Nam, nếu có nhu cầu xuất nhập cảnh Việt Nam thì phải làm thủ tục đề nghị cấp hộ chiếu Việt Nam để sử dụng như đối với công dân Việt Nam thường trú ở trong nước, không được sử dụng hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp để nhập xuất cảnh Việt Nam./.
© 2020, All Rights Reserved. Developed By: DOS.VN